Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Nhôm | Khái niệm hoá học

Nhôm là nguyên tố hóa học ở ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA trong bảng hệ thống tuần hoàn. Nhôm là kim loại phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất. Nhôm là một kim loại có tỷ trọng thấp và có khả năng chống ăn mòn hiện thụ động. Nhôm và các hợp kim từ nhôm đóng vai trò rất quan trọng cho các ngành công nghiệp hàng không vũ trụ, các lĩnh vực khác của giao thông vận tải và vật liệu cấu trúc.


1. Tính chất vật lí và ứng dụng

hinh-anh-nhom-150-0Nhôm là kim loại kết tinh trong hệ lập phương tâm diện. Nó là kim loại màu trắng bạc. Khi để trong không khí trở nên xám vì có màng oxit mỏng đã được tạo nên ở trên bề mặt. Nhôm nóng chảy ở nhiệt độ tương đối thấp, 650oC và sôi ở nhiệt độ cao 2467oC.

Nhôm lỏng rất nhớt, độ nhớt đó giảm xuống khi có thêm những lượng nhỏ Mg hay Cu, cho nên trong hợp kim đúc của nhôm luôn luôn có Cu. Ở nhiệt độ thường 20oC nhôm tinh khiết khá nềm, dễ dát mỏng và dễ kéo sợi. Lá nhôm mỏng được dùng làm tụ điện, lá nhôm rất mỏng (dày 0,005mm) được dùng để gói bánh, kẹo và dược phẩm. Ở trong khoảng nhiệt độ 100-150oC, nhôm tương đối dẻo và dễ chế hóa cơ học nhưng đến khoảng 600oC, trở nên ròn dễ nghiền thành bột.

Nhôm là kim loại dẫn điện và dẫn nhiệt tốt. Độ dẫn điện của nhôm bằng 0,60 độ dẫn điện của đồng nhưng nhôm rất nhẹ (tỉ khối là 2,7), nhẹ hơn đồng ba lần cho nên càng ngày càng được dùng thay thế đồng làm dây dẫn. Nhờ dẫn nhiệt tốt, nhôm còn được dùng để làm thiết bị trao đổi nhiệt trong công nghiệp và làm dụng cụ nhà bếp.

Bề mặt của nhôm rất trơn bóng, có khả năng chiếu tốt ánh sáng và nhiệt. Bởi vậy người ta thường dùng nhôm chứ không dùng bạc để mạ lên gương của những kính viễn vọng phản chiếu. Nhôm được dùng làm những ống dẫn dầu thô, bể chứa và thùng xitec như là một vật liệu cách nhiệt đảm bảo cho dầu hay những chất lỏng khác đựng trong bể và thùng không bị đốt nóng bởi bức xạ mặt trời.

Nhôm có khả năng tạo nên hợp kim với nhiều nguyên tố khác. Những hợp kim quan trọng nhất của nhôm là duyara, slilumin và macnhali. Những hợp kim đó, ngoài ưu điểm là nhẹ tương đương nhôm còn có những tính chất cơ lí tốt hơn nhôm. Duyara chứa 94%Al, 4% Cu, 2% Mn, Mg, Fe và Si, cứng và bền như thép mềm, được dùng chủ yếu trong công nghiệp oto và máy bay. Silumin chứa 85%Al, 10-14% Si và 0,1% Na, rất bền và rất dễ đúc, được dùng chủ yếu sản xuất động cơ máy bay, động cơ tàu thủy. Gần đây người ta đã thiết kế oto điện làm bằng nhôm thay cho thép vừa tiêu tốn ít điện vừa chở được nhiều hành khách.

2. Tính chất hóa học

Khác với bo, nhôm là kim loại hoạt động vì có bán kính nguyên tử lớn hơn hẳn bo. Tuy nhiên ở điều kiện thường, bề mặt của nhôm bị bao bọc bởi màng oxit rất mỏng (đến 0,00001 mm) và bền làm cho nhôm trở nên kém hoạt động, ví dụ như thực tế không bị gỉ ở trong không khí, bền đối với nước...

Dây nhôm hay lá nhôm dày không cháy khi đốt mạnh mà nóng chảy trong màng oxit tạo thành những túi, bên trong túi là nhôm lỏng và bên ngoài là oxit. Lá nhôm rất mỏng hoặc bột nhôm khi được đốt nóng có thể cháy phát ra ánh sáng chói và nhiều nhiệt

4Al + 3O2 to2Al2O3

Bởi vậy việc sản xuất bột nhôm thường gặp nguy hiểm: dễ bốc cháy và gây nổ.

Tấm nhôm, đã được nhúng vào dung dịch muối thủy ngân hoặc kim loại thủy ngân khi để trong không khí ở nhiệt độ thường sẽ bị oxi hóa hoàn toàn vì trong trường hợp này nó không được màng oxit bảo vệ nữa.

hinh-anh-nhom-150-1

Nhôm mọc lông tơ

Do có ái lực lớn với oxi, nhôm là chất khử mạnh. Ở nhiệt độ cao, nhôm khử dễ dàng nhiều oxit kim loại đến kim loại tự do

2Al + Cr2O3 toAl2O3 + 2Cr

2Al + Fe2O3 toAl2O3 + 2Fe

 

hinh-anh-nhom-150-2

Trên thực tế, người ta dùng bột nhôm để điều chế những kim loại khó bị khử và khó nóng chảy như Cr, Fe, Mn, Ni, Ti, Zr, V.

Phương pháp dùng nhôm để khử oxit kim loại điều chế kim loại được gọi là phương pháp nhiệt - nhôm. Bằng phương pháp nhiệt nhôm, người ta thường dùng hỗn hợp 25%Fe3O4 và 75% Al để hàn nhanh và ngay tại những chi tiết bằng sắt. Khi cháy, hỗn hợp đó có thể cho nhiệt độ lên đến 2500oC.

Nhôm tương tác với clo, brom ở nhiệt độ thường và iot khi đun nóng, với nitơ , lưu huỳnh và cacbon ở nhiệt độ khá cao (700-800oC) và không tương tác với hidro.

2Al + 3Br2 700-800oC2AlBr3

Nhôm tuy có tổng các năng lương ion hóa thứ nhất, hai và ba khá lớn nhưng nhờ ion Al3+ có nhiệt hidrat hóa rất âm cho nên nhôm kim loại dễ chuyển sang dạng ion Al3+.

Có thế điện cực tương đối thấp như vậy, về nguyên tắc nhôm dễ dàng đẩy hidro ra khỏi nước và axit. Nhưng thực tế vì bị màng oxit bền bảo vệ, nhôm không tác dụng với nước khi nguội và khi đun nóng, không tác dụng với dung dịch loãng của axit H3PO4 và CH3COOH. Nhôm chỉ tan dễ dàng trong các dung dịch HCl và H2SO4, nhất là khi đun nóng. Phản ứng chung của nhôm tan trong dung dịch axit là 

2Al + 6H3O+ + 6H2O 2[Al(H2O)6]3+ + 3H2

Trong axit nitric đặc và nguội, nhôm không những không tan mà còn bị thụ động hóa, nghĩa là sau khi đã tiếp xúc với axit nitric đặc, nhôm sẽ không tan trong dung dịch loãng của axit HCl và H2SO4 nữa. Trên thực tế, người ta dùng nhôm làm xitec đựng axit HNO3 đặc. Nhôm cũng không tác dụng với dung dịch axit nitric rất loãng mà dễ tan trong dung dịch có nồng độ trung bình, nhất là khi đun nóng

Giống như Be, nhôm có thể tan trong dung dịch kiềm mạnh để giải phóng hidro

2Al + 2OH- + 6H2O 2[Al(OH)4]- + 3H2

3. Trạng thái tự nhiên và phương pháp điều chế

Nhôm là một trong những nguyên tố phổ biến nhất, chiếm khoảng 5,5% tổng số nguyên tử trogn vỏ TĐ, đứng vào hàng thứ tư sau các nguyên tố O, H, Si. Về mặt lịch sử địa hóa học, nhôm gắn liền mật thiết với oxi và silic. Phần lớn nhôm tập trung vào các alumosilicat, ví dụ như orthoclase (K2O.Al2O3.6SiO2), mica (K2O.2H2O.3Al2O3.6SiO2), nefelin [(Na, K)2O.Al2O3.2SiO2]. Một sản phẩm rất phổ biến của quá trình phân hủy các nham thcachj tạo nên bởi alumosilicat là cao lanh gồm chủ yếu khoảng sét caolinit (Al2O3.2SiO2.2H2O).

Hai khoáng vật quan trọng nhất đối với công nghiệp của nhôm là boxit (Al2O3.xH2O) và criolit (Na3[AlF6]). Boxit là sản phẩm phân hủy của đất sét ở trong điều kiện khí hậu nhiệt đới hoặc nửa nhiệt đới. Nước ta có một trữ lượng lớn boxit rải rác ở nhiều tỉnh Lạng Sơn, Hà Tuyên, Sơn La...

hinh-anh-nhom-150-3

Boxit

Nhôm được sản xuất với quy mô công nghiệp vào cuối thế kỉ thứ 19. Trước đó người ta điều chế nhôm bằng cách dùng kim loại kiềm khử muối nhôm clorua khan hoặc muối natri tetracloroalumilat ở trạng thái nóng chảy

AlCl3 + Na Al + 3NaCl

NaAlCl4 + 3Na Al + 4NaCl

Bởi vậy giá thành của nhôm cao đến nỗi nhôm chỉ được dùng để làm đồ trang sức

Ngày nay, nhôm được sản xuất từ quặng boxit bằng phương pháp điện phân. Hai công đoạn chính của quá trình sản xuất là 

- Công đoạn tinh chế quặng boxit:

Ngoài thành phần chính là Al2O3.2H2O, trong quặng boxit còn có tạp chất là SiO2, Fe2O3. Bằng phương pháp hóa học, người ta loại bỏ các tạp chất để có Al2O3 nguyên chất.

- Công đoạn nhiệt phân Al2O3 nóng chảy:

Al2O3 nóng chảy ở 2050oC. Người ta trộn nó với criolit (Na3AlF6). Hỗn hợp này nóng chảy ở khoảng 900oC. Việc làm này một mặt tiết kiệm năng lượng đồng thời tạo được chất lỏng có tính dẫn điện tốt hơn Al2O3 nóng chảy, mặt khác hỗn hợp chất điện li này có khối lượng riêng nhỏ hơn nhôm, nổi lên trên và ngăn cản Al nóng chảy không bị oxi hóa trong không khí. 

Thùng điện phân có cực âm (Catot) làm bằng tấm than chì ở đáy thùng. Cực dương (Anot) là những khối than chì có thể chuyển động theo phương thẳng đứng

Ở cực âm xảy ra sự khử ion Al3+ thành kim loại Al

Al3+ + 3e Al

Ở cực dương xảy ra sự oxi hóa O2- thành O2

2O2- O2 + 4e

Phương trình điện phân nóng chảy 

2Al2O3đpnc 4Al + 3O2

Khí oxi sinh ra ở cực dương đốt cháy dần dần than chì sinh ra CO2. Do vậy trong quá trình điện phân phải hạ thấp dần các cực dương vào thùng điện phân. Để có được 1kg Nhôm cần khoảng 2kg Al2O3 và 0,5kg C tiêu hao ở cực dương.

hinh-anh-nhom-150-4

 

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Porphin

Hemoglobin (hồng cầu của máu) và clorophin (chất diệp lục của cây xanh) có thành phần cơ bản là porphin. Porphin là bộ khung gồm 4 vòng pirole liên kết với nhau bởi các cầu nối metin thành vòng 16 cạnh với 18 electron p có cấu tạo phẳng và có tính thơm. Porphin chứa các nhóm thế khác nhau gọi là porphirin.

Xem chi tiết

Năng lượng ion hóa

Năng lượng Ion hóa I là năng lượng cần tiêu tốn để tách một electron ra khỏi nguyên tử ở thể khí không bị kích thích. Năng lượng ion hóa là đại lượng đặc trưng cho khả năng nhường electron của nguyên tử, nghĩa là đặc trưng cho tính kim loại của nguyên tố. I càng nhỏ nguyên tử càng dễ nhường electron, do đó tính kim loại và tính khử của nguyên tố càng mạnh.

Xem chi tiết

Trạng thái lỏng

Trạng thái lỏng chiếm vị trí trung gian giữa trạng thái khí và trạng thái rắn tinh thể. Lực tương tác giữa các tiểu phân chất lỏng đã lớn đáng kể, tuy nhiên chỉ mới đủ để ngăn cản sự chuyển động hỗn loạn chứ chưa đủ để làm ngừng hẳn sự chuyển động của chúng đối với nhau. Do vậy, chất lỏng giống chất khí ở chỗ không có hình dạng nhất định, có tính khuếch tán và tính chảy nhưng lại giống chất rắn là có thể tích nhất định và nhất là có cấu trúc xác định.

Xem chi tiết

Tốc độ phản ứng hóa học

Thực nghiệm cho thấy rằng có những phản ứng xảy ra gần như tức khắc, ví dụ như phản ứng nổ, phản ứng giữa các ion trong dung dịch... Nhưng cũng có những phản ứng xảy ra rất chậm. Thường là những phản ứng giữa các hợp chất cộng hóa trị nhất là những hợp chất hữu cơ. Hết sức chậm là những phản ứng xảy ra trong lòng thủy tinh, trong xỉ, trong lòng quả đất (kéo dài hàng trăm, ngàn, vạn năm). Ví dụ như phản ứng hình thành daafu mỏ, than đá ở trong vỏ quả đất. Người ta nói các phản ứng hóa học có tốc độ khác nhau.Tốc độ của một phản ứng hóa học được xác định bằng độ biến thiên nồng độ của chất trong đơn vị thời gian.

Xem chi tiết

Dầu mỏ

Dầu mỏ là một chất lỏng, sánh có trong lòng đất, màu từ nâu sẫm đến đen, có mùi đặc trưng, nhẹ hơn nước, không tan trong nước và cháy được. Thành phần chủ yếu của dầu mỏ là hỗn hợp các ankan, xicloankan, aren. Ngoài ra còn có một lượng nhỏ dẫn xuất chứa oxi, lưu huỳnh, nitơ.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

H2SeCl6TeCl4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hexachloroselenic acid và chất Telu tetraclorua

Xem thêm

TlNO3Rh2S3

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Thali(I) nitrat và chất Rhodi sunfua

Xem thêm

[Rh(NH3)6]Cl3H3RhCl6

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Hexaamminerhodium(III) chloride và chất Axit clororhodic(III)

Xem thêm

C2H5NH3Cl(NH4)2PtCl4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Etylamoni clorua và chất Ammonium tetrachloroplatinate(II)

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 20/09/2024