Tìm kiếm khái niệm hóa học

Hãy nhập vào khái niệm bất kỳ để bắt đầu tìm kiếm

Những Điều Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Photpho | Khái niệm hoá học

Photpho là nguyên tố hóa học thuộc ô thứ 15, chu kì 3, nhóm VA trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Photpho có nhiều dạng thù hình như photpho trắng, photpho đỏ, photpho đen. Photpho là một phi kim hoạt động trung bình, vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxi hóa. Photpho được ứng dụng nhiều trong đời sống và trong công nghiệp như sản xuất axit photphoric, diêm... ngoài ra photpho còn được sử dụng vào mục đích quân sự như sản xuất bom, đạn cháy, đạn khói...


1. Tính chất vật lí 

Khác với nitơ, đơn chất photpho có thể tồn tại ở một số dạng thù hình trong đó quan trọng nhất là: photpho trắng, photpho đỏ và photpho đen.

a. Photpho trắng 

Là khối trong suốt trông giống như sáp và có mạng lưới lập phương. Kiến trúc của mạng lưới đó bao gồm những phân tử P4 liên kết với nhau bằng lực Van de Van. Là chất có mạng lưới phân tử, photpho trắng dễ nóng chảy (nđnc là 44oC), dễ bay hơi (ndds là 257oC), mềm và dễ tan trong các dung môi không cực như CS2, benzen. Trạng thái hơi và trạng thái dung dịch của photpho trắng cũng gồm những phân tử P4. Phân tử P4 có cấu tạo hình tứ diện đều với các nguyên tử P nằm ở đỉnh. Hơi của photpho trắng có mùi tỏi và có thể chưng cất ở 100oC cùng với hơi nước. Người ta lợi dụng tính chất này để tinh chế photpho. 

Ở 700oC, phân tử P4 bắt đầu phân hủy thành phân tử P2 và ở 1700oC phân hủy khoảng 50%. Phân tử P2 có cấu tạo giống như phân tử N2. Ở trên 2000oC phân tử P2 phân hủy thành nguyên tử. Photpho trắng không bền, dưới tác dụng của ánh sáng hoặc nhiệt, nó chuyển dần sang một dạng bền hơn là photpho đỏ. Chính cũng vì liên kết P-P trong P4 kém bền, photpho trắng rất hoạt động về mặt hóa học. Vì quá trình chuyển từ P trắng sang P đỏ xảy ra dễ dàng, photpho trắng thường có màu vàng nhạt và còn được gọi là photpho vàng. Qúa trình chuyển photpho trắng sang photpho đỏ có thể thực hiện trong vài chục giờ ở nhiệt độ 250oC. Phản ứng có thể tăng lên hanh chóng khi có một ít iot làm chất xúc tác. photpho hết sức độc, liều lượng làm chết người là 0,1g.

hinh-anh-photpho-131-0            

b. Photpho đỏ (hay còn gọi là photpho tím) là chất bột màu đỏ. Dưới áp suất, nó nóng chảy ở 600oC và dưới áp suất cao hơn, nó thăng hoa ở cùng nhiệt độ đó tạo thành hơi gồm những phân tử P4. Hơi này ngưng tụ lại tạo thành photpho trắng. Photpho đỏ là chất ở dạng polime, gồm một số dạng khác nhau và kiến trúc của chúng đến nay cũng chưa được xác đinh, cho nên tùy theo cách điều chế, photpho đỏ có những tính chất khác nhau, chẳng hạn như tỉ khối của chúng biến đổi từ 2,0 đến 2,4 màu sắc biến đổi từ nâu đến đỏ và tím.

c. Photpho đen được tạo nên khi đun nóng photpho trắng ở 220-370oC trong một thời gian dài (Vào khoảng 8 ngày) hoặc dưới áp suất cao (12000 atm) hoặc khi có thủy ngân làm xúc tác. Photpho đen cũng là chất polime có mạng lưới nguyên tử. Mỗi nguyên tử P liên kết với ba nguyên tử P khác bao quanh bằng liên kết cộng hóa trị với độ dài của liên kết P - P là 2,18 Angtron. Photpho đen là chất bán dẫn, nóng chảy ở gần 1000oC dưới áp suất 18.000 atm. Photpho đen bền hơn P đỏ và trắng.

hinh-anh-photpho-131-1

Photpho đen

Photpho đen khó nóng chảy và không tan trong dung môi nào cả. Trái ngược với P trắng cả P đỏ và P đen đều không độc.

2. Tính chất hóa học

Nhận xét chung

Do liên kết trong phân tử photpho kém bền hơn trong phân tử Nit ơ nên ở điều kiện thường photpho hoạt động hóa học mạnh hơn ni tơ, mặc dù độ âm điện bé hơn. 

Trong ba dạng thù hình, photpho trắng hoạt động hóa học mạnh hơn photpho đỏ và photpho đen. Để đơn giản, trong các phản ứng hóa học người ta viết phân tử photpho dưới dạng một nguyên tử P. Khi tham gia phản ứng hóa học, số oxi hóa của photpho có thể tăng từ 0 lên + 3 hoặc +5, có thể giảm từ 0 xuống -3, nên photpho thể hiện tính oxi hóa và tính khử tuy nhiên tính khử vẫn trội hơn tính oxi hóa.

a. Tính oxi hóa

Phopho chỉ thể hiện rõ rệt tính oxi hóa khi tác dụng với một số kim loại hoạt động , tạo ra muôi photphua kim loại

Thí dụ, 2P + 3Ca Ca3P2

b. Tính khử

Photpho thể hiện tính khử khi tác dụng với các phi kim hoạt động như oxi, halogen, lưu huỳnh... cũng như với các chất oxi hóa mạnh khác.

- Tác dụng với oxi

Khi đốt nóng, photpho cháy trong không khí tạo ra các oxit của photpho

Thiếu oxi: 4P + 3O2 to2P2O5

Dư oxi: 4P + 5O2 t02P2O5

- Tác dụng với clo

Khi cho clo đi qua photpho nóng chảy, sẽ thu được các hợp chất photpho clorua

Thiếu clo: 2P + 3Cl2 to2PCl3

Dư clo: 2P + 5Cl2 2PCl5

- Tác dụng với các hợp chất

P dễ tác dụng với các hợp chất có tính oxi hóa mạnh như HNO3 đặc, KClO3, KNO3, K2Cr2O7

Thí dụ: 6P + 5KClO3 3P2O5 + 5KCl

3. Ứng dụng

Phần lớn photpho sản xuất ra được dùng để sản xuất axit photphoric, phần còn lại chủ yếu dùng trong sản xuất diêm. Ngoài ra, photpho còn được dùng vào mục đích quan sự: sản xuất bom, đạn cháy, đạn khói...

hinh-anh-photpho-131-2

Sản xuất diêm

4. Trạng thái tự nhiên, điều chế

a. Trạng thái tự nhiên

Photpho là nguyên tố rất phổ biến trong thiên nhiên, nó chiếm khoảng 0,04% tổng số nguyên tử của vỏ Trái Đất. Photpho có vai trò rất quan trọng đối với sự sống: cùng với ni tơ, cacbon và oxi, photpho có trong protein động vật và thực vật. Photpho có ở trong những chất giữ vai trò tích cực trong quá trình sinh học quan trọng của động vật và thực vật. Photpho được cây hấp thụ từ trong đất và tích tụ lại chủ yếu ở hạt và quả. Trong động vật, Photpho tích tụ chủ yếu ở răng, xương và mô thần kinh. Photpho chiếm 1,16% khối lượng của con người. Photpho được cây hấp thụ từ trong đất ở dưới dạng muối vô cơ. Để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển của thực vật người ta phải bổ sung cho đất một lượng lớn phân lân (phân photpho) cùng với phân đạm, phân kali. Những thức ăn của con người chứa nhiều photpho là phomat, lòng đỏ trứng, đậu...Mỗi ngày trung bình con người cần khoảng 1- 1,2g photpho.

 Trong tự nhiên không gặp photpho ở trạng thái tự do vì nó khá hoạt động về mặt hóa học. Phần lớn Photpho trong vỏ trái đất nằm ở dạng muối của axit photphoric. Hai dạng khoáng vật chính của photpho là apatit 3Ca3(PO4)2.CaF2 và photphoritCa3(PO4)2. Nước ta có mỏ apatit lớn ở Lào Cai, một số mỏ photphorit ở Thái Nguyên, Thanh Hóa.

hinh-anh-photpho-131-3                   

b. Điều chế

Trong công nghiệp, photpho được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp quặng photphorit, cát và than cốc ở 1200oC trong lò điện

Ca3(PO4)2 + 3SiO2 + 5C 1200o , điện3CaSiO3 + 2P + 5CO

Hơi photpho thoát ra được ngưng tụ khi làm lạnh, thu được photpho trắng ở dạng rắn.

hinh-anh-photpho-131-4

Điều chế Photpho trong công nghiệp

 

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Các khái niệm hoá học liên quan

Nước cứng

Nước có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống con người và hầu hết các ngành sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt. Nước thường dùng là nước tự nhiên, được lấy từ sông, suối, hồ, nước ngầm. Nước này hòa tan một số muối như Ca(HCO3)2; Mg(HCO3)2, CaSO4, MgSO4, CaCl2, MgCl2. Vì vậy, nước trong tự nhiên có các caiton Ca2+, Mg2+. Nước cứng là nước chứa nhiều cation Ca2+ và Mg2+

Xem chi tiết

Phẩm màu hữu cơ

Một chất nếu chỉ hấp thụ bức xạ ở vùng tử ngoại thì là chất không màu. Nếu chất hấp thụ ở vùng khả kiến thì cso màu. Khi trong phân tử có hệ liên hợp càng rộng thì bức sóng lớn nhất càng chuyển về phía sóng dài (tức là về vùng khả kiến). Vì thế, để tạo ra các chất màu làm đẹp cho cuộc sống, cần phải tổng hợp ra các hợp chất có hệ liên hợp rộng và có những yếu tố làm tăng cường sự liên hợp đó.

Xem chi tiết

Natri azua

Sodium Azide (natri azua, muối azua) dạng bột trắng, tơi xốp, tan trong nước, được ứng dụng sản xuất trong công nghiệp như chất tạo khí trong túi hơi an toàn trong xe ô tô, phụ gia trong sản các chế phẩm hóa học, pháo hoa, quốc phòng, chất diệt khuẩn, nấm mốc.

Xem chi tiết

Cacbohidrat

Trong đời sống hàng ngày, chúng ta thường dùng gạo, ngô, khoai, sắn, mía, quả ngọt... vì chúng chứa loại chất dinh dưỡng quan trọng là tinh bột (trong gạo, ngô, khoai, sắn...) đường saccarozơ, glucozơ; fructozơ. Ta cũng thường dùng giấy viết, sợi, vải, bông (chủ yếu là xenlulozơ). Các chất tinh bột, đường, xenlulozơ có tên chung là cacbohidrat vì có công thức chung là Cn(H2O)m

Xem chi tiết

Chất bán dẫn

Chất bán dẫn là chất có độ dẫn điện ở mức trung gian giữa chất dẫn điện và chất cách điện. Chất bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện ở nhiệt độ phòng. Tính bán dẫn có thể thay đổi khi có tạp chất, những tạp chất khác nhau có thể tạo tính bán dẫn khác nhau.

Xem chi tiết
Xem tất cả khái niệm hoá học

Một số định nghĩa cơ bản trong hoá học.

Mol là gì?

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ - được gọi là hằng số Avogadro.

Xem thêm

Độ âm điện là gì?

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Xem thêm

Kim loại là gì?

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Xem thêm

Nguyên tử là gì?

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Xem thêm

Phi kim là gì?

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Xem thêm

Những sự thật thú vị về hoá học có thể bạn chưa biết

Sự thật thú vị về Hidro

Hydro là nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn. Nó là nguyên tử đơn giản nhất có thể bao gồm một proton trong hạt nhân được quay quanh bởi một electron duy nhất. Hydro là nguyên tố nhẹ nhất trong số các nguyên tố và là nguyên tố phong phú nhất trong vũ trụ.

Xem thêm

Sự thật thú vị về heli

Heli là một mặt hàng công nghiệp có nhiều công dụng quan trọng hơn bong bóng tiệc tùng và khiến giọng nói của bạn trở nên vui nhộn. Việc sử dụng nó là rất cần thiết trong y học, khí đốt cho máy bay, tên lửa điều áp và các tàu vũ trụ khác, nghiên cứu đông lạnh, laser, túi khí xe cộ, và làm chất làm mát cho lò phản ứng hạt nhân và nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI. Các đặc tính của heli khiến nó trở nên không thể thiếu và trong nhiều trường hợp không có chất nào thay thế được heli.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Lithium

Lithium là kim loại kiềm rất hoạt động về mặt hóa học, là kim loại mềm nhất. Lithium là một trong ba nguyên tố được tạo ra trong BigBang! Dưới đây là 20 sự thật thú vị về nguyên tố Lithium - một kim loại tuyệt vời!

Xem thêm

Sự thật thú vị về Berili

Berili (Be) có số nguyên tử là 4 và 4 proton trong hạt nhân của nó, nhưng nó cực kỳ hiếm cả trên Trái đất và trong vũ trụ. Kim loại kiềm thổ này chỉ xảy ra tự nhiên với các nguyên tố khác trong các hợp chất.

Xem thêm

Sự thật thú vị về Boron

Boron là nguyên tố thứ năm của bảng tuần hoàn, là một nguyên tố bán kim loại màu đen. Các hợp chất của nó đã được sử dụng hàng nghìn năm, nhưng bản thân nguyên tố này vẫn chưa bị cô lập cho đến đầu thế kỉ XIX.

Xem thêm

So sánh các chất hoá học phổ biến.

Na2UO4UO2SO4

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Dinatri uranat và chất Uranyl sunfat

Xem thêm

(NH4)2U2O7Na2U2O7

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Ammoni Diuranat hoặc "Yellowdding" và chất Natri diuranat

Xem thêm

NaWO3WO3.H2O

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Natri tungsten oxit và chất Tungsten(VI) oxit monohidrat

Xem thêm

WO3.2H2OH3[PW12O40]

Điểm khác nhau về tính chất vật lý, hoá học giữa chất Tungsten(VI) oxit dihidrat và chất Dodecatungstophosphoric acid

Xem thêm

Liên Kết Chia Sẻ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.

Khám Phá Tin Tức Thú Vị Chỉ 5% Người Biết

Cập Nhật 17/09/2024